Trong doanh nghiệp, đôi khi hàng bán bị trả lại do những nguyên nhân khác nhau, khi đó các bộ phận trong doanh nghiệp đều phải thực hiện những nghiệp vụ của mình. Cùng tìm hiểu cách hạch toán và tính giá vốn hàng bán bị trả lại trong bài viết này:
Đọc thêm: Các quy trình kế toán trong doanh nghiệp thương mại, sản xuất, xây dựng
Những trường hợp nào hàng bán bị trả lại
Có nhiều trường hợp hàng bán bị trả lại, nhưng phổ biến nhất là:
- Bên bán cung cấp hàng hóa gặp những vấn đề như: Chất lượng hàng hóa không đảm bảo đủ yêu cầu, số lượng hoặc thời gian giao hàng không đúng như cam kết của 2 bên…
- Bên mua thay đổi việc mua hàng khi đó sẽ phải chịu nhiều phí bồi thường.
Đọc thêm: Sự khác biệt giữa phần mềm kế toán và kế toán trong ERP
Cách xử lý trong các trường hợp hàng bán bị trả lại
Thủ tục cần có đối với hàng bán bị trả lại
Hai bên lập và ký: Biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và Biên bản giao nhận hàng trả lại.
Bên trả lại hàng:
- Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn khi đó sẽ xử lý như sau: Lập Phiếu xuất kho trả lại hàng đồng thời lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá theo lúc mua).
- Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (cá nhân không kinh doanh) thì khi đó xử lý như sau: Ký vào Biên bản trả lại hàng trong đó ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng đồng thời bên bán phải thu hồi hóa đơn đã lập.
Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại, kho hàng cần làm đúng các thủ tục cần thiết theo đúng quy định của nhà nước và quy trình của công ty.
Đọc thêm: Các phần mềm kế toán thông dụng trên thị trường hiện nay
Cách hạch toán tính giá vốn hàng bán bị trả lại:
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
– Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
– Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh khi tính giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111,112,141,334,…
4. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.